Scholar Hub/Chủ đề/#tăng đường huyết/
Tăng đường huyết là tình trạng máu có nồng độ đường glucose (đường huyết) cao hơn mức bình thường. Đường huyết là một chất cung cấp năng lượng cho cơ thể, được ...
Tăng đường huyết là tình trạng máu có nồng độ đường glucose (đường huyết) cao hơn mức bình thường. Đường huyết là một chất cung cấp năng lượng cho cơ thể, được tạo ra từ quá trình tiêu hóa và chuyển hóa các loại thức ăn chứa carbohydrate. Khi đường huyết tăng lên mức không bình thường, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe, bao gồm tiểu đường, bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn tiêu hóa và một số vấn đề khác.
Khi chúng ta ăn các loại thức ăn chứa carbohydrate, chúng sẽ được tiêu hóa và chuyển hóa thành glucose trong quá trình tiêu hóa. Glucose sau đó sẽ được hấp thụ vào máu để cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Cơ quan có trách nhiệm điều chỉnh nồng độ đường huyết để duy trì sự cân bằng. HORMONE INSULIN được tiết ra từ tuyến tụy khi nồng độ đường huyết tăng cao. Insulin giúp glutein hiệu quả vào các tế bào của cơ thể, đồng thời kích thích cơ thể sử dụng glucose làm năng lượng hoặc lưu trữ dưới dạng glycogen trong gan.
Tuy nhiên, một số tình huống có thể dẫn đến tăng đường huyết, bao gồm:
1. Tiểu đường: Đây là tình trạng khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin hiệu quả, dẫn đến nồng độ đường huyết tăng cao.
2. Căng thẳng và áp lực: Khi chúng ta trải qua căng thẳng, cơ thể sẽ sản xuất nhiều hormone gây tăng đường huyết như hormone tăng cortisol.
3. Chế độ ăn không cân đối: Sử dụng quá nhiều carbohydrate chủ yếu từ các loại thực phẩm chứa tinh bột và đường có thể dẫn đến tăng đường huyết.
4. Các bệnh nhiễm trùng: Một số bệnh như viêm phổi, viêm nhiễm khuẩn, và nhiễm trùng niêm mạc có thể gây tăng đường huyết.
5. Sử dụng một số loại thuốc: Một số loại thuốc như corticosteroid, hormone tăng cường, hoặc thuốc trị bệnh tim mạch có thể gây tăng đường huyết.
Khi có tình trạng tăng đường huyết, cơ thể có thể trải qua một số triệu chứng như cảm thấy khát, tiểu nhiều, mệt mỏi, khó tập trung và khó thức dậy. Tăng đường huyết cần được giám sát và điều trị để tránh các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống và tập thể dục.
BIỂU HIỆN microRNA‐320 TRONG CÁC TẾ BÀO NỘI MẠCH VI MẠCH CƠ TIM VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG GIỐNG INSULIN‐1 TRONG CHÓ CẢM ĐƯỜNG HUYẾT A ĐƯỢC SỬ DỤNG TÊN THUỐC NHẤT THỜI KỲ 2 DIABETES Dịch bởi AI Clinical and Experimental Pharmacology and Physiology - Tập 36 Số 2 - Trang 181-188 - 2009
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định vai trò của các tế bào nội mạch vi mạch cơ tim (MMVEC) trong tình trạng suy giảm quá trình hình thành mạch máu ở chuột Goto‐Kakizaki (GK) mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Một loạt microRNA (miRNA) đã được sử dụng để đánh giá biểu hiện miRNA trong MMVEC từ chuột GK và Wistar. Sự gia tăng biểu hiện miRNA‐320 được ghi nhận trong MMVEC từ chuột GK sử dụng phản ứng chuỗi polymerase ngược thời gian thực (RT‐PCR).
Tính đến hiện tại, đã có chín miRNA được báo cáo nhắm vào các yếu tố và/hoặc thụ thể tăng sinh mạch máu, bao gồm thụ thể chứa miền kinase (Flk‐1), yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF‐1) và thụ thể yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF‐1R). Các gen được dự đoán mà miR‐320 nhắm đến bao gồm Flk‐1, IGF‐1 và IGF‐1R. Phân tích miễn dịch Western blot và RT‐PCR được sử dụng để phân tích biểu hiện protein và mRNA, tương ứng, của các gen khả thi IGF‐1 và IGF‐1R. Biểu hiện protein IGF‐1 và IGF‐1R giảm đáng kể trong các MMVEC mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, biểu hiện mRNA của IGF‐1 lại tăng thay vì giảm. Biểu hiện mRNA của IGF‐1R không có sự khác biệt đáng kể giữa MMVEC mắc bệnh tiểu đường và đối chứng.
Việc chuyển gen ức chế miR‐320 vào MMVEC từ chuột GK đã xác nhận rằng miR‐320 gây cản trở quá trình hình thành mạch máu. Sự tăng trưởng và di cư của các MMVEC mắc bệnh tiểu đường đã được cải thiện sau khi chuyển gen ức chế miR‐320. Hơn nữa, ức chế miR‐320 đã làm tăng đáng kể biểu hiện protein IGF‐1, nhưng không có tác động lên biểu hiện IGF‐1R.
Mười một miRNA đã được tăng biểu hiện trong MMVEC từ chuột GK so với chuột Wistar: let‐7e, miR‐129, miR‐291‐5p, miR‐320, miR‐327, mir‐333, miR‐363–5p, miR‐370, miR‐494, miR‐503 và miR‐664.
Kết quả cho thấy sự gia tăng miR‐320 trong MMVEC từ chuột GK có thể chịu trách nhiệm cho sự không nhất quán giữa sự biểu hiện của protein IGF‐1 và mRNA và do đó liên quan đến quá trình hình thành mạch máu suy giảm ở bệnh tiểu đường. Việc chuyển gen ức chế miR‐320 có thể là một phương pháp điều trị cho việc điều trị rối loạn hình thành mạch máu ở bệnh tiểu đường.
Thử nghiệm ngẫu nhiên kiểm soát diazoxide cho trẻ sơ sinh nhỏ hơn tuổi thai mắc hạ đường huyết do tăng insulin cung cấp kiểm soát hạ đường huyết sớm mà không có tác dụng phụ Dịch bởi AI Wiley - Tập 107 Số 6 - Trang 990-995 - 2018
Tóm tắtMục tiêuHạ đường huyết do tăng insulin (HH) là nguyên nhân rất phổ biến gây ra hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh nhỏ hơn tuổi thai (SGA). Chúng tôi so sánh việc sử dụng diazoxide uống sớm hoặc giả dược cho nhóm bệnh nhân này.
Phương phápĐây là một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược tập trung vào trẻ sơ sinh SGA sinh ra với ít nhất 32 tuần tuổi thai có HH trong năm ngày đầu đời. Những trẻ sơ sinh bị thiếu oxy nặng trong chu sinh, nhiễm trùng huyết hoặc có chống chỉ định sử dụng thức ăn đường miệng đã bị loại trừ. Kết quả chính là thời gian cần thiết để đạt được kiểm soát hạ đường huyết, với tốc độ truyền glucose ≤4 mg/kg/phút. Các kết quả thứ cấp là thời gian truyền dịch tĩnh mạch, số lần bị nhiễm trùng huyết, thời gian đạt chế độ ăn hoàn chỉnh và tỷ lệ tử vong.
Kết quảChúng tôi đã sàng lọc 490 trẻ sơ sinh và 30 trẻ sơ sinh đủ điều kiện để ngẫu nhiên hóa và hoàn thành thử nghiệm. Một nửa nhận diazoxide và một nửa nhận giả dược. Thời gian trung vị để đạt được kiểm soát hạ đường huyết (40 so với 71.5 giờ, p = 0.015), tổng thời gian truyền dịch tĩnh mạch (114 so với 164 giờ, p = 0.04) và thời gian để đạt chế độ ăn hoàn chỉnh (74 so với 124 giờ, p = 0.02) thấp hơn một cách đáng kể ở nhóm diazoxide, không có tác dụng phụ nào được cho là do thuốc gây ra.
Kết luậnSử dụng diazoxide đường uống cho trẻ sơ sinh SGA mắc HH cung cấp kiểm soát hạ đường huyết sớm mà không có tác dụng phụ rõ rệt.
Chiết xuất rễ của Anacardium occidentale làm giảm tình trạng tăng đường huyết và stress oxy hóa trong môi trường nuôi cấy tế bào Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Tình trạng tăng đường huyết là dấu hiệu đặc trưng của bệnh tiểu đường, và stress oxy hóa có liên quan là một mối quan tâm lớn, gây ra nhiều biến chứng của bệnh tiểu đường. Các phương pháp y tế truyền thống đang thu hút sự quan tâm lớn do chi phí cao và tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị tiểu đường thông thường. Nghiên cứu in vitro hiện tại tập trung vào việc đánh giá tiềm năng của các chiết xuất rễ A. occidentale về khả năng chống tăng đường huyết và bảo vệ oxy hóa.
Vật liệu và phương pháp
Bốn loại chiết xuất dung môi khác nhau từ rễ A. occidentale là: ete dầu mỏ (PEAO), chloroform (CHAO), axetat ethyl (EAAO), và 80% methanol (80% MAO) được đánh giá về tổng hàm lượng phenolic, flavonoid và khả năng chống oxy hóa. Sử dụng tế bào β tuyến tụy MIN6, độc tính của các chiết xuất được đánh giá bằng thử nghiệm MTT và tiềm năng chống tiểu đường được xác định bằng cách định lượng mức insulin bằng phương pháp ELISA ở nồng độ glucose cao. Ảnh hưởng của 80% MAO đến biểu hiện gen INS được xác định bằng phân tích qRT PCR.
Kết quả
Trong bốn loại chiết xuất dung môi khác nhau từ rễ A. occidentale, 80% MAO cho thấy nồng độ phenolic cao nhất (437.33 ± 0.03 µg GAE/mg), CHAO là nguồn phong phú flavonoid (46.04 ± 0.1 µg QE/mg) và có khả năng chống oxy hóa tổng hợp cao nhất (1865.33 ± 0.09 µg AAE/mg). Đánh giá khả năng dọn sạch gốc tự do và tính chất giảm của các chiết xuất cho thấy 80% MAO có hoạt động cao nhất. Thử nghiệm MTT cho thấy tất cả bốn chiết xuất có độc tính thấp nhất. 80% MAO làm gia tăng quá trình điều chỉnh gen INS cũng như sự tiết insulin ngay cả dưới nồng độ glucose cao (27mM).
Kết luận
Nghiên cứu hiện tại chứng minh rằng các chiết xuất rễ A. occidentale có đặc tính chống tăng đường huyết và chống oxy hóa hiệu quả, cùng với khả năng bình thường hóa hệ thống tiết insulin của các tế bào β. Những tính chất đã nêu cần được nghiên cứu thêm bằng cách xác định các nguyên tố hoạt động của chiết xuất rễ A. occidentale và tác động in vivo. Chỉ tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định các dẫn xuất thuốc nhằm quản lý tốt hơn bệnh tiểu đường từ chiết xuất rễ A. occidentale.
Hình tóm tắt
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁPMục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng của 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh. Kết quả: 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được nghiên cứu trong đó nam giới chiếm 58,0%. Về kiến thức dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp: 74,0% biết không ăn mặn; 64,3% biết hạn chế rượu bia và hút thuốc lá; 32,0% biết hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ. Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng các yếu tố có nguy cơ cao cho bệnh nhân tăng huyết áp: hút thuốc lá (84,0%), uống rượu bia (85,7%), thói quen ăn mặn (90,1%) và thừa cân béo phì (58,1%). Về thực hành dinh dưỡng: 82,1% còn sử dụng thường xuyên thức ăn chiên xào; 22,3% thường xuyên uống rượu bia và 19,6% có thói quen hút thuốc lá. Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mặc dù bệnh nhân đã được tiếp cận với các thông tin về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Nhưng còn có một tỷ lệ cao bệnh nhân chưa có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Cán bộ y tế cần sát sao hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp
#kiến thức #thái độ #thực hành #tăng huyết áp
Hoạt tính chống oxy hoá và chống tăng đường huyết của cây nhân trần tíaTÓM TẮT: Cây nhân trần tía, Adenosma bracteosum Bonati, được dùng trong y học cổ truyền để trị bệnh gan mật nhưng còn ít những nghiên cứu về các hoạt tính sinh học khác. Nghiên cứu này đánh giá hoạt tính của nhân trần tía in vitro, in vivo chống oxy hóa và chống tăng đường huyết. Các cao chiết chloroform, ethanol và nước của cây được đánh giá trên các mô hình chống oxy hóa FRAP (ferric reducing/antioxidant power), quét gốc tự do DPPH (1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl) và ức chế xanthin oxidase. Kết quả phân tích cho thấy cao chiết cồn và nước đều có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Kết quả định lượng phenol tổng cho kết quả cao chiết cồn có hàm lượng cao nhất. Hoạt tính chống oxy hóa in vivo trên gan của cao chiết cồn và nước đều có hiệu quả cao trên mô hình chuột bị tổn thương gan do tác động của carbon tetrachloride (CCl4).Các liều khác nhau của cao chiết cồn và nước được thử trên chuột bị tăng đường huyết bằng đường uống cho kết quả ở liều dùng thấp của cao cồn (40 mg/kg) và của cao nước (50 mg/kg) tương đương với nhóm đối chứng dùng thuốc glibenclamide. Kết quả thu được trong nghiên cứu chứng minh cây nhân trần tía là nguồn của chất chống oxy hóa tự nhiên, ngăn ngừa gút, bảo vệ gan và chống tăng đường huyết nên có thể hỗ trợ trong điều trị bệnh tiểu đường.
#Adenosma bracteosum #antioxidant activity #anti-hyperglycemic activity #CCl4 #extracts.
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐỒNG MẮC TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠTăng huyết áp (THA) và Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng không những vì tần suất mắc bệnh cao mà còn do ảnh hưởng của bệnh đối với chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đồng mắc THA và ĐTĐ đang được quản lí điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch Thành phố Cần Thơ trong năm 2021. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-36. Có 310 bệnh nhân tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân (BN) là 62,81 ± 8,98. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động thể chất, hạn chế về thể chất, cảm giác đau, sức khỏe nói chung lần lượt là: 61,82; 32,16; 60,63 và 32,9. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, hạn chế về cảm xúc, tinh thần tổng quát lần lượt là 52,86; 59,9; 58,48 và 45,6. Điểm số CLCS của bệnh nhân đồng mắc THA và ĐTĐ vẫn còn thấp ở một số lĩnh vực sức khỏe. Cần quan tâm cải thiện CLCS cho bệnh nhân trong quá trình quản lý điều trị.
#Chất lượng cuộc sống #tăng huyết áp #đái tháo đường #SF-36 #bệnh nhân ngoại trú
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CAO HOA TRÀ HOA VÀNG (Camellia flava) TRÊN MÔ HÌNH GÂY TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG BẰNG ALLOXANMục tiêu: Nghiên cứu khảo sát độc tính cấp và đánh giá tác dụng hạ đường huyết của cao hoa trà hoa vàng (Camellia flava) trên mô hình gây tăng đường huyết ở chuột nhắt trắng cái bằng alloxan (Triton WR1339, 60 mg/kg, i.v.). Đối tượng và phương pháp: Cao đặc được chiết xuất từ hoa trà hoa vàng (THV) Camellia flava (Pitard) Sealy, họ Trà (Theaceae) cung cấp bởi công ty CPĐTTM Trường Dương. Độc tính cấp trên chuột được đánh giá theo hướng dẫn của quyết định 141/QĐ-K2ĐT. Tác dụng hạ đường huyết của cao hoa THV được khảo sát trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan tiêm tĩnh mạch (IV). Các chuột sau khi tiêm alloxan liều 60 mg/kg có chỉ số đường huyết ≥ 200 mg/dL được chia ngẫu nhiên vào 7 nhóm, bao gồm: nhóm sinh lý, nhóm bệnh, nhóm chứng dương và 4 nhóm điều trị với các liều 0,22; 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg). Kết quả: Các nhóm chuột uống cao chiết hoa THV liều 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg) cho tác dụng hạ đường huyết rõ rệt. Kết luận: Cao chiết hoa THV Camellia flava có tác dụng hạ đường huyết trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan.
#đái tháo đường #cao hoa trà hoa vàng Camellia flava #alloxan #chuột nhắt trắng #tiêm tĩnh mạch.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNHNghiên cứu được thực hiện từ tháng 2-4/2019 tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnhThái Bình với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang tại thời điểm bệnh nhân nhập viện điều trị.Tổng số 131 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp (THA) đã được chọn theo phương phápchọn mẫu có chủ đích. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của bệnh nhân THA điềutrị nội trú tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Kết quả: Có 64,1% ngườibệnh đã kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu. Trong số bệnh nhân THA có 4,6% thiếu năng lượngtrường diễn (TNLTD) và 20,6% mắc thừa cân béo phì (TCBP), tỷ lệ thừa cân béo phì tăng caohơn (36,2%) ở nhóm chưa kiểm soát được huyết áp với p < 0,05. Bệnh nhân THA có 17,6% thiếumáu. Tỷ lệ người bệnh có tăng cholesterol là 37,4% trong đó ở nam (50,8%) nhiều hơn nữ (24,2%)có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 đồng thời có 61,8% tăng triglycerid máu và tỷ lệ này ở nam caohơn nữ giới (70,8% so với 53,0%; p < 0,05).
#Tình trạng dinh dưỡng #tăng huyết áp #Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG HƯNG THÁI BÌNH NĂM 2015Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 150 bệnh nhân nhập viện tại khoa Nội, bệnh viện Đa khoa Đông Hưng, Thái Bình. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo chỉ số vòng bụng, vòng mông, BMI, SGA. Kết quả: Tình trạng béo bụng của bệnh nhân nữ (56,9%) cao hơn nam (8,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI <18,5 kg/m2) là 14,7%, tỷ lệ TCBP (BMI ≥ 25,0 kg/m2) là 12,0%, Tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA là 36,7%. Kết luận: Thừa cân, béo phì là nguy cơ của bệnh tăng huyết áp, nhưng cũng cần quan tâm đến bệnh tăng huyết áp ở những đối tượng có chỉ số BMI bình thường và gầy, có mối liên quan giữa chỉ số VB/VM với chỉ số BMI, phương pháp SGA cho phép phát hiện bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân có BMI bình thường.
#Tình trạng dinh dưỡng #SGA #tăng huyết áp #Đông Hưng #Thái Bình
Nghiên cứu tình trạng kháng insulin trên bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp bằng mô hình HOMA2- IRĐặt vấn đề: Tiền đái tháo đường ( TĐTĐ) ngày càng trở nên phổ biến, và gây ra nhiều biến chứng tim mạch, nhất là khi có tăng huyết áp kèm theo. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là do tình trạng đề kháng insulin. Mô hình HOMA2-IR có thể đánh giá chính xác tình trạng đề kháng insulin trên đối tượng này. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng mô hình này trên nhóm bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ Insulin, chỉ số kháng Insulin theo HOMA2-IR trên bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán tiền đái tháo đường theo ADA 2022 có tăng huyết áp, được nghiệm Glucose và Insulin máu lúc đói. Chỉ số kháng Insulin theo mô hình HOMA2-IR được xác định dựa trên cặp insulin – Glucose, có so sánh với nhóm chứng khỏe mạnh. Kết quả: Nồng độ insulin (µIU/ml) trên 3 nhóm đối tượng nghiên cứu: người bình thường, TĐTĐ, TĐTĐ có tăng huyết áp lần lượt theo thứ tự: 8.14± 1.46; 18.6±2.54, 21.6±2.97. Song song đó, chỉ số kháng insulin theo mô hình HOMA2IR ở nhóm TĐTĐ có THA là cao nhất, 1.98 ±0.25. Kết luận: có sự gia tăng tình trạng kháng insulin trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu, theo đó nồng độ insulin và chỉ số kháng insulin theo HOMA2-IR nhóm TĐTĐ có THA là cao nhất, kế đến là nhóm TĐTĐ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
#kháng insulin #HOMA2-IR #tiền đái tháo đường #tăng huyết áp