Tăng đường huyết là gì? Các công bố khoa học về Tăng đường huyết

Tăng đường huyết là tình trạng máu có nồng độ đường glucose (đường huyết) cao hơn mức bình thường. Đường huyết là một chất cung cấp năng lượng cho cơ thể, được ...

Tăng đường huyết là tình trạng máu có nồng độ đường glucose (đường huyết) cao hơn mức bình thường. Đường huyết là một chất cung cấp năng lượng cho cơ thể, được tạo ra từ quá trình tiêu hóa và chuyển hóa các loại thức ăn chứa carbohydrate. Khi đường huyết tăng lên mức không bình thường, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe, bao gồm tiểu đường, bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn tiêu hóa và một số vấn đề khác.
Khi chúng ta ăn các loại thức ăn chứa carbohydrate, chúng sẽ được tiêu hóa và chuyển hóa thành glucose trong quá trình tiêu hóa. Glucose sau đó sẽ được hấp thụ vào máu để cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Cơ quan có trách nhiệm điều chỉnh nồng độ đường huyết để duy trì sự cân bằng. HORMONE INSULIN được tiết ra từ tuyến tụy khi nồng độ đường huyết tăng cao. Insulin giúp glutein hiệu quả vào các tế bào của cơ thể, đồng thời kích thích cơ thể sử dụng glucose làm năng lượng hoặc lưu trữ dưới dạng glycogen trong gan.

Tuy nhiên, một số tình huống có thể dẫn đến tăng đường huyết, bao gồm:

1. Tiểu đường: Đây là tình trạng khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin hiệu quả, dẫn đến nồng độ đường huyết tăng cao.

2. Căng thẳng và áp lực: Khi chúng ta trải qua căng thẳng, cơ thể sẽ sản xuất nhiều hormone gây tăng đường huyết như hormone tăng cortisol.

3. Chế độ ăn không cân đối: Sử dụng quá nhiều carbohydrate chủ yếu từ các loại thực phẩm chứa tinh bột và đường có thể dẫn đến tăng đường huyết.

4. Các bệnh nhiễm trùng: Một số bệnh như viêm phổi, viêm nhiễm khuẩn, và nhiễm trùng niêm mạc có thể gây tăng đường huyết.

5. Sử dụng một số loại thuốc: Một số loại thuốc như corticosteroid, hormone tăng cường, hoặc thuốc trị bệnh tim mạch có thể gây tăng đường huyết.

Khi có tình trạng tăng đường huyết, cơ thể có thể trải qua một số triệu chứng như cảm thấy khát, tiểu nhiều, mệt mỏi, khó tập trung và khó thức dậy. Tăng đường huyết cần được giám sát và điều trị để tránh các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống và tập thể dục.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tăng đường huyết":

BIỂU HIỆN microRNA‐320 TRONG CÁC TẾ BÀO NỘI MẠCH VI MẠCH CƠ TIM VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG GIỐNG INSULIN‐1 TRONG CHÓ CẢM ĐƯỜNG HUYẾT A ĐƯỢC SỬ DỤNG TÊN THUỐC NHẤT THỜI KỲ 2 DIABETES Dịch bởi AI
Clinical and Experimental Pharmacology and Physiology - Tập 36 Số 2 - Trang 181-188 - 2009
TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định vai trò của các tế bào nội mạch vi mạch cơ tim (MMVEC) trong tình trạng suy giảm quá trình hình thành mạch máu ở chuột Goto‐Kakizaki (GK) mắc bệnh tiểu đường loại 2.

Một loạt microRNA (miRNA) đã được sử dụng để đánh giá biểu hiện miRNA trong MMVEC từ chuột GK và Wistar. Sự gia tăng biểu hiện miRNA‐320 được ghi nhận trong MMVEC từ chuột GK sử dụng phản ứng chuỗi polymerase ngược thời gian thực (RT‐PCR).

Tính đến hiện tại, đã có chín miRNA được báo cáo nhắm vào các yếu tố và/hoặc thụ thể tăng sinh mạch máu, bao gồm thụ thể chứa miền kinase (Flk‐1), yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF‐1) và thụ thể yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF‐1R). Các gen được dự đoán mà miR‐320 nhắm đến bao gồm Flk‐1, IGF‐1 và IGF‐1R. Phân tích miễn dịch Western blot và RT‐PCR được sử dụng để phân tích biểu hiện protein và mRNA, tương ứng, của các gen khả thi IGF‐1 và IGF‐1R. Biểu hiện protein IGF‐1 và IGF‐1R giảm đáng kể trong các MMVEC mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, biểu hiện mRNA của IGF‐1 lại tăng thay vì giảm. Biểu hiện mRNA của IGF‐1R không có sự khác biệt đáng kể giữa MMVEC mắc bệnh tiểu đường và đối chứng.

Việc chuyển gen ức chế miR‐320 vào MMVEC từ chuột GK đã xác nhận rằng miR‐320 gây cản trở quá trình hình thành mạch máu. Sự tăng trưởng và di cư của các MMVEC mắc bệnh tiểu đường đã được cải thiện sau khi chuyển gen ức chế miR‐320. Hơn nữa, ức chế miR‐320 đã làm tăng đáng kể biểu hiện protein IGF‐1, nhưng không có tác động lên biểu hiện IGF‐1R.

Mười một miRNA đã được tăng biểu hiện trong MMVEC từ chuột GK so với chuột Wistar: let‐7e, miR‐129, miR‐291‐5p, miR‐320, miR‐327, mir‐333, miR‐363–5p, miR‐370, miR‐494, miR‐503miR‐664.

Kết quả cho thấy sự gia tăng miR‐320 trong MMVEC từ chuột GK có thể chịu trách nhiệm cho sự không nhất quán giữa sự biểu hiện của protein IGF‐1 và mRNA và do đó liên quan đến quá trình hình thành mạch máu suy giảm ở bệnh tiểu đường. Việc chuyển gen ức chế miR‐320 có thể là một phương pháp điều trị cho việc điều trị rối loạn hình thành mạch máu ở bệnh tiểu đường.

Tăng Đường Huyết Sau Bữa Ăn ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Loại 2 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 1 - Trang 105-116 - 2012
Vai trò của tăng đường huyết sau bữa ăn (PPHG) trong bệnh đái tháo đường đang ngày càng được công nhận. PPHG được biết có sự đóng góp vào việc gia tăng nguy cơ gặp các biến chứng vi mạch và đại mạch ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường. Bài tổng quan này xem xét ý nghĩa lâm sàng của PPHG và các phương pháp điều trị hiện có. Nguyên nhân của PPHG chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm sự gia tăng nhanh chóng của glucose từ ruột, sự tiết insulin kém, sản xuất glucose nội sinh từ gan và kháng insulin ngoại vi. Nắm bắt được sinh lý bệnh của PPHG là điều thiết yếu khi áp dụng các lựa chọn điều trị để giải quyết vấn đề này. Mặc dù hầu hết các loại thuốc giảm đường huyết đường uống và insulin đều làm giảm cả nồng độ glucose huyết ổn định và sau bữa ăn, nhưng hiện nay đã có các loại thuốc chuyên biệt tác động để kiểm soát PPHG. Những thuốc này có thể được phân loại dựa vào vị trí tác động của chúng. Các chất ức chế α-glucosidase như acarbose và miglitol làm giảm tốc độ hấp thu sucrose bằng cách tác động lên các enzyme ở lòng ruột. Các tác dụng phụ của các tác nhân này chủ yếu là liên quan đến đường tiêu hóa. Các tác nhân tiết insulin mới đã được phát triển, cố gắng bắt chước sự giải phóng insulin sinh lý và do đó cải thiện PPHG. Bao gồm các sulfonylurea thế hệ thứ ba như glimepiride và các tác nhân tiết insulin không phải sulfonylurea như repaglinide và nateglinide. Các analog insulin tác động nhanh, có chuỗi amino acid đã được thay đổi để có tác dụng nhanh hơn, giúp nhắm mục tiêu cụ thể đến PPHG. Các dạng phối hợp tiền chế của các analog này cũng đã được phát triển. Cuối cùng, các loại thuốc đang được phát triển có hứa hẹn trong việc quản lý bệnh nhân bị PPHG bao gồm pramlintide, một analog amylin, và glucagon-like peptide-1 cùng với các analog của nó.
#Tăng đường huyết sau bữa ăn #bệnh đái tháo đường type 2 #liệu pháp điều trị #sinh lý bệnh #insulin.
Chiết xuất rễ của Anacardium occidentale làm giảm tình trạng tăng đường huyết và stress oxy hóa trong môi trường nuôi cấy tế bào Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Tình trạng tăng đường huyết là dấu hiệu đặc trưng của bệnh tiểu đường, và stress oxy hóa có liên quan là một mối quan tâm lớn, gây ra nhiều biến chứng của bệnh tiểu đường. Các phương pháp y tế truyền thống đang thu hút sự quan tâm lớn do chi phí cao và tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị tiểu đường thông thường. Nghiên cứu in vitro hiện tại tập trung vào việc đánh giá tiềm năng của các chiết xuất rễ A. occidentale về khả năng chống tăng đường huyết và bảo vệ oxy hóa.

Vật liệu và phương pháp

Bốn loại chiết xuất dung môi khác nhau từ rễ A. occidentale là: ete dầu mỏ (PEAO), chloroform (CHAO), axetat ethyl (EAAO), và 80% methanol (80% MAO) được đánh giá về tổng hàm lượng phenolic, flavonoid và khả năng chống oxy hóa. Sử dụng tế bào β tuyến tụy MIN6, độc tính của các chiết xuất được đánh giá bằng thử nghiệm MTT và tiềm năng chống tiểu đường được xác định bằng cách định lượng mức insulin bằng phương pháp ELISA ở nồng độ glucose cao. Ảnh hưởng của 80% MAO đến biểu hiện gen INS được xác định bằng phân tích qRT PCR.

Kết quả

Trong bốn loại chiết xuất dung môi khác nhau từ rễ A. occidentale, 80% MAO cho thấy nồng độ phenolic cao nhất (437.33 ± 0.03 µg GAE/mg), CHAO là nguồn phong phú flavonoid (46.04 ± 0.1 µg QE/mg) và có khả năng chống oxy hóa tổng hợp cao nhất (1865.33 ± 0.09 µg AAE/mg). Đánh giá khả năng dọn sạch gốc tự do và tính chất giảm của các chiết xuất cho thấy 80% MAO có hoạt động cao nhất. Thử nghiệm MTT cho thấy tất cả bốn chiết xuất có độc tính thấp nhất. 80% MAO làm gia tăng quá trình điều chỉnh gen INS cũng như sự tiết insulin ngay cả dưới nồng độ glucose cao (27mM).

Kết luận

Nghiên cứu hiện tại chứng minh rằng các chiết xuất rễ A. occidentale có đặc tính chống tăng đường huyết và chống oxy hóa hiệu quả, cùng với khả năng bình thường hóa hệ thống tiết insulin của các tế bào β. Những tính chất đã nêu cần được nghiên cứu thêm bằng cách xác định các nguyên tố hoạt động của chiết xuất rễ A. occidentale và tác động in vivo. Chỉ tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định các dẫn xuất thuốc nhằm quản lý tốt hơn bệnh tiểu đường từ chiết xuất rễ A. occidentale.

Hình tóm tắt
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng của 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh. Kết quả: 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được nghiên cứu trong đó nam giới chiếm 58,0%. Về kiến thức dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp: 74,0% biết không ăn mặn; 64,3% biết hạn chế rượu bia và hút thuốc lá; 32,0% biết hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ. Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng các yếu tố có nguy cơ cao cho bệnh nhân tăng huyết áp: hút thuốc lá (84,0%), uống rượu bia (85,7%), thói quen ăn mặn (90,1%) và thừa cân béo phì (58,1%). Về thực hành dinh dưỡng: 82,1% còn sử dụng thường xuyên thức ăn chiên xào; 22,3% thường xuyên uống rượu bia và 19,6% có thói quen hút thuốc lá. Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mặc dù bệnh nhân đã được tiếp cận với các thông tin về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Nhưng còn có một tỷ lệ cao bệnh nhân chưa có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Cán bộ y tế cần sát sao hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân tăng huyết áp
#kiến thức #thái độ #thực hành #tăng huyết áp
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CAO HOA TRÀ HOA VÀNG (Camellia flava) TRÊN MÔ HÌNH GÂY TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG BẰNG ALLOXAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát độc tính cấp và đánh giá tác dụng hạ đường huyết của cao hoa trà hoa vàng (Camellia flava) trên mô hình gây tăng đường huyết ở chuột nhắt trắng cái bằng alloxan (Triton WR1339, 60 mg/kg, i.v.). Đối tượng và phương pháp: Cao đặc được chiết xuất từ hoa trà hoa vàng (THV) Camellia flava (Pitard) Sealy, họ Trà (Theaceae) cung cấp bởi công ty CPĐTTM Trường Dương. Độc tính cấp trên chuột được đánh giá theo hướng dẫn của quyết định 141/QĐ-K2ĐT. Tác dụng hạ đường huyết của cao hoa THV được khảo sát trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan tiêm tĩnh mạch (IV). Các chuột sau khi tiêm alloxan liều 60 mg/kg có chỉ số đường huyết ≥ 200 mg/dL được chia ngẫu nhiên vào 7 nhóm, bao gồm: nhóm sinh lý, nhóm bệnh, nhóm chứng dương và 4 nhóm điều trị với các liều 0,22; 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg). Kết quả: Các nhóm chuột uống cao chiết hoa THV liều 0,66; 1,09 và 2,19 (g/kg) cho tác dụng hạ đường huyết rõ rệt. Kết luận: Cao chiết hoa THV Camellia flava có tác dụng hạ đường huyết trên mô hình chuột nhắt trắng cái gây tăng đường huyết bằng alloxan.
#đái tháo đường #cao hoa trà hoa vàng Camellia flava #alloxan #chuột nhắt trắng #tiêm tĩnh mạch.
Hoạt tính chống oxy hoá và chống tăng đường huyết của cây nhân trần tía
Academia Journal of Biology - Tập 40 Số 2se - 2018
TÓM TẮT: Cây nhân trần tía, Adenosma bracteosum Bonati, được dùng trong y học cổ truyền để trị bệnh gan mật nhưng còn ít những nghiên cứu về các hoạt tính sinh học khác. Nghiên cứu này đánh giá hoạt tính của nhân trần tía in vitro, in vivo chống oxy hóa và chống tăng đường huyết. Các cao chiết chloroform, ethanol và nước của cây được đánh giá trên các mô hình chống oxy hóa FRAP (ferric reducing/antioxidant power), quét gốc tự do DPPH (1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl) và ức chế xanthin oxidase. Kết quả phân tích cho thấy cao chiết cồn và nước đều có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Kết quả định lượng phenol tổng  cho kết quả cao chiết cồn có hàm lượng cao nhất. Hoạt tính chống  oxy hóa  in vivo trên gan của cao chiết cồn và nước đều có hiệu quả cao trên mô hình chuột bị tổn thương gan do tác động của carbon tetrachloride (CCl4).Các liều khác nhau của cao chiết cồn và nước được thử trên chuột bị tăng đường huyết bằng đường uống cho kết quả ở liều dùng thấp của cao cồn (40 mg/kg) và của cao nước (50 mg/kg) tương đương với nhóm đối chứng dùng thuốc glibenclamide. Kết quả thu được trong nghiên cứu chứng minh cây nhân trần tía là nguồn của chất chống oxy hóa tự nhiên, ngăn ngừa gút, bảo vệ gan và chống tăng đường huyết nên có thể hỗ trợ trong điều trị bệnh tiểu đường.
#Adenosma bracteosum #antioxidant activity #anti-hyperglycemic activity #CCl4 #extracts.
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐỒNG MẮC TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Tăng huyết áp (THA) và Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng không những vì tần suất mắc bệnh cao mà còn do ảnh hưởng của bệnh đối với chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đồng mắc THA và ĐTĐ đang được quản lí điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch Thành phố Cần Thơ trong năm 2021. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-36. Có 310 bệnh nhân tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân (BN) là 62,81 ± 8,98. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động thể chất, hạn chế về thể chất, cảm giác đau, sức khỏe nói chung lần lượt là: 61,82; 32,16; 60,63 và 32,9. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, hạn chế về cảm xúc, tinh thần tổng quát lần lượt là 52,86; 59,9; 58,48 và 45,6. Điểm số CLCS của bệnh nhân đồng mắc THA và ĐTĐ vẫn còn thấp ở một số lĩnh vực sức khỏe. Cần quan tâm cải thiện CLCS cho bệnh nhân trong quá trình quản lý điều trị.
#Chất lượng cuộc sống #tăng huyết áp #đái tháo đường #SF-36 #bệnh nhân ngoại trú
TÌNH HÌNH ĐẠM NIỆU VI LƯỢNG DƯƠNG TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Tổn thương thận sớm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp là biến chứng khá nguy hiểm, nếu không phát hiện sớm có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp; 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 185 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ đạm niệu vi lượng dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp là 34,1%. Bệnh nhân có hút thuốc lá, uống rượu bia có nguy cơ đạm niệu vi lượng dương cao hơn nhóm bệnh nhân không hút; Nhóm bệnh nhân béo bụng có nguy cơ đạm niệu vi lượng dương tính cao hơn nhóm không béo bụng 4,13 lần; Bệnh nhân có rối loạn lipid máu có nguy cơ đạm niệu vi lượng cao hơn nhóm không có rối loạn lipid máu 2,84 lần, Bệnh nhân có thời gian bệnh tăng huyết áp từ 5 năm trở lên có nguy cơ đạm niệu vi lượng dương tính cao hơn nhóm có thời gian bệnh tăng huyết áp dưới 5 năm 18,81 lần; các sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Bệnh nhân đạm niệu vi lượng dương tính là 34,1% và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như uống rượu bia, hút thuốc lá, béo bụng, rối loạn lipid máu và thời gian mắc bệnh.
#Đạm niệu vi lượng #đái tháo đường típ 2 #tăng huyết áp
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 64 - Trang 174-180 - 2023
Đặt vấn đề: Tiền đái tháo đường là giai đoạn trung gian giữa người bình thường và đái tháo đường type 2. Ở bệnh nhân tăng huyết áp có một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc tiền đái tháo đường. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ từ tháng 08/2022 đến tháng 05/2023. Kết quả: tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là 66,3%. Tiền sử gia đình mắc đái tháo đường và tình trạng thừa cân, béo phì, vòng bụng cao, huyết áp ≥140mmHg, albumin niệu là yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp. Kết luận: tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là khá cao. Cần tầm soát sớm tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết áp.
#Tiền đái tháo đường #đái tháo đường type 2 #tăng huyết áp
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG HƯNG THÁI BÌNH NĂM 2015
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 150 bệnh nhân nhập viện tại khoa Nội, bệnh viện Đa khoa Đông Hưng, Thái Bình. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo chỉ số vòng bụng, vòng mông, BMI, SGA. Kết quả: Tình trạng béo bụng của bệnh nhân nữ (56,9%) cao hơn nam (8,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI <18,5 kg/m2) là 14,7%, tỷ lệ TCBP (BMI ≥ 25,0 kg/m2) là 12,0%, Tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA là 36,7%. Kết luận: Thừa cân, béo phì là nguy cơ của bệnh tăng huyết áp, nhưng cũng cần quan tâm đến bệnh tăng huyết áp ở những đối tượng có chỉ số BMI bình thường và gầy, có mối liên quan giữa chỉ số VB/VM với chỉ số BMI, phương pháp SGA cho phép phát hiện bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân có BMI bình thường.
#Tình trạng dinh dưỡng #SGA #tăng huyết áp #Đông Hưng #Thái Bình
Tổng số: 78   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8